Đất ONT là gì? Đây là thuật ngữ sử dụng để chỉ loại đất ở nông thôn, mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng. Đất ONT phải tuân thủ các quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về loại đất này. Dưới đây, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để hiểu rõ hơn về đất ONT và những quy định liên quan.
Đất ONT là gì?
Theo Luật Đất đai 2013, đất ở nông thôn (đất ONT) là một loại đất thổ cư được sử dụng để ở trong khu vực nông thôn, theo quy định của Bộ Tài nguyên & Môi trường. Đất ONT thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Chủ sở hữu đất ONT có quyền xây dựng nhà ở, vườn, ao, chuồng trại và các công trình phục vụ cuộc sống. Ngoài ra, họ cũng được phép trồng cây hoặc các loại hoa màu trừ khi đã xây dựng trên đất này.
👉 Xem thêm: đất BHK là gì?
Đặc điểm của đất ONT – đất ở nông thôn
Thứ nhất, đất ở nông thôn thường được chia thành làng, cụm khu dân cư, nơi mà nhiều thế hệ cùng sống trong một khu vực. Những người dân trong khu dân cư thường có mối quan hệ họ hàng gần gũi, và thường xây dựng các công trình như ngôi đền hoặc miếu để thờ ông bà tổ tiên.
Thứ hai, đất ở nông thôn thường gần các yếu tố tự nhiên như sông, cánh đồng. Điều này đảm bảo tiện lợi cho hoạt động canh tác và sinh hoạt của người dân, hoặc cũng có thể nằm gần các trung tâm, vùng kinh tế phát triển để thuận tiện cho việc giao thương và mua bán hàng hóa giữa các tỉnh thành.
Thứ ba, đất ở nông thôn thường tập trung nhiều gia đình sống gần nhau. Những người không đi học hoặc không làm việc xa thường có xu hướng ở lại nơi gốc và lấy vợ chồng từ cùng vùng. Do đó, dân số nông thôn có xu hướng tăng nhanh, dẫn đến việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp. Mặc dù giá trị đất ở nông thôn thường thấp hơn so với đất ở đô thị, nhưng trong thị trường bất động sản hiện nay, việc giao dịch bất động sản diễn ra ở khắp mọi nơi, kể cả nông thôn. Người ta thường mua đất ở nông thôn với mục đích sau này bán lại với giá cao hơn, vì đất không bao giờ mất giá và có xu hướng tăng giá theo thời gian. Do đó, thị trường mua bán đất ở nông thôn cũng trở nên sôi động.
Mục đích sử dụng đất ONT là gì?
Mục đích sử dụng đất ONT được quy định là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và xây dựng điểm dân cư nông thôn, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cá nhân và hộ gia đình có thể sử dụng đất ONT để thực hiện các mục đích như xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình vườn, ao để phục vụ cuộc sống.
Đất ONT có khác với đất thổ cư?
Có nhiều người thắc mắc về sự khác biệt giữa đất ở nông thôn và đất thổ cư. Thực tế, thuật ngữ “đất thổ cư” không được quy định trong Luật Đất đai, mà chỉ là một cách gọi thông thường mà người dân sử dụng. Tuy vậy, hai loại đất này có thể được hiểu là như nhau và đều được sử dụng để ở. Tuy nhiên, đất ONT được giao cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng và được quy định cụ thể trong Luật Đất đai.
Khi sử dụng loại đất ở nông thôn này, người sở hữu có quyền xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cuộc sống. Nếu chưa xây dựng, người sở hữu có quyền trồng cây và hoa màu. Đơn giản, đất ONT cho phép các gia đình sử dụng làm nhà ở và cũng có thể sử dụng cho trồng trọt, chăn nuôi, xây ao vườn, chuồng trại và các công trình khác phục vụ cuộc sống. Chi tiết về loại đất này được quy định cụ thể trong mục 2 của Luật Đất đai. Vì vậy, ngoài việc dùng để ở, như đất thổ cư, đất ở nông thôn cũng có thể được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình khác, như đã được đề cập ở trên.
So sánh đất ONT và đất ODT
Loại đất | Đất ONT | Đất ODT |
Khái niệm | Đất ở nông thôn là loại đất do xã quản lý và nằm trong khu vực nông thôn. Cần lưu ý rằng đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố không được xem là đất ở nông thôn. | Đất ở đô thị là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và công trình đời sống trong khu dân cư đô thị. Loại đất này có các chính sách pháp luật riêng, bao gồm thuế, hạn mức sử dụng đất và quy định về cấp giấy phép xây dựng. |
Vị trí | Đất nông thôn thuộc các khu vực nằm ngoài khu vực đô thị, bao gồm các vùng không thuộc nội thành, ngoại thành của thành phố, cũng như không thuộc nội thị, ngoại thị của thị trấn và thị xã. Các khu vực này được quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã và chủ yếu sử dụng cho hoạt động nông nghiệp, định cư của cư dân nông thôn. | Đất ODT (đất ở đô thị) bao gồm cả khu vực nội và ngoại thành của thành phố, cũng như nội và ngoại thị của thị xã và thị trấn. |
Hình thức sử dụng đất | Việc xây dựng trên đất ở nông thôn chỉ yêu cầu xin phép xây dựng từ UBND xã. | Khi sử dụng đất ở đô thị để xây nhà, cần tuân thủ quy hoạch địa phương. |
Chuyển đổi mục đích | Để chuyển đổi, cần thực hiện các thủ tục và làm hồ sơ theo quy định của nhà nước. | Để xin xét duyệt, cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tới Phòng Tài nguyên & Môi trường. |
Quản lý và sử dụng đất ONT
Đất ở tại nông thôn được định nghĩa và quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013, điều 143. Đây là loại đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng tại nông thôn, bao gồm đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cuộc sống như vườn, ao… Hạn mức giao đất ở nông thôn khác nhau tùy theo điều kiện và tập quán địa phương, được căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất giao cho hộ gia đình và cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn, và diện tích tối thiểu được tách thửa đất được hướng dẫn cụ thể trong Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Phân bổ đất tại nông thôn phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng và sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, cuộc sống của người dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp. Nhà nước cũng tận dụng đất trong khu dân cư đã có sẵn để cung cấp nhà ở cho người dân sống trong vùng nông thôn, nhằm hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Trên đất ở tại nông thôn, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cuộc sống như vườn, ao… Cụ thể, việc phân bổ đất ở nông thôn phải được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng và phát triển nông nghiệp hiện đại. Nhà nước cũng tạo điều kiện để tận dụng đất trong các khu dân cư hiện có nhằm hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Về việc xây dựng trên đất ONT, theo Luật Xây dựng năm 2014, mọi công trình nhỏ tại nông thôn không cần xin giấy phép xây dựng, trừ khi thuộc khu vực có quy hoạch đô thị. Một số công trình khác như công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp hoặc thuộc dự án đầu tư của chính phủ cũng không cần xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bắt buộc, việc xin giấy phép xây dựng là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của công trình xây dựng.
Thời hạn sử dụng đất ONT
Thời hạn sử dụng đất ONT được xác định theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, vì đất ONT thường được sử dụng cho mục đích ở, thời hạn sử dụng thường có xu hướng kéo dài và tương đối lâu.
Không cần gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 74, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất có thời hạn không cần phải xin gia hạn mà vẫn được tiếp tục sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất này thường là 50 năm, theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013.
Hạn mức giao đất ONT
Hạn mức giao đất ONT, tức là đất được quy hoạch để ở tại vùng nông thôn, được quy định theo các quy hoạch phát triển đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và dựa trên quỹ đất hiện có của địa phương. Quy định này sẽ xác định số lượng đất ONT được giao cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để xây dựng nhà ở, tuân thủ theo quy hoạch và sự phát triển của khu vực địa phương.
Tính thuê đất ONT như thế nào?
Đối với đất ONT ở nông thôn, có một số trường hợp không phải chịu thuế đất. Đó bao gồm việc không sử dụng đất ONT cho mục đích kinh doanh và sử dụng cho mục đích công cộng, đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất có công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Tuy nhiên, các trường hợp này phải có giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền.
Còn lại, các đối tượng sử dụng đất ONT ở nông thôn sẽ phải chịu thuế theo đất phi nông nghiệp. Cách tính thuế đất ONT như sau: thuế phát sinh được tính bằng cách nhân diện tích đất tính thuế với giá 1m2 đất, sau đó nhân với thuế suất. Số thuế phải nộp là số thuế phát sinh trừ đi số thuế được miễn hoặc giảm (nếu có).
Với những cá nhân, hộ gia đình chưa rõ về cách tính thuế, có thể tham khảo biên lai thu thuế sử dụng đất hàng năm để biết mức thuế cụ thể, thường dao động từ 50.000 – 200.000 đồng tùy theo giá đất tại địa phương.